Lý lịch tư pháp cho ai?

Compliance là gì? là tuân thủ, tuân theo… 1 qui định, nguyên tắc nào đó

→ thủ = cái đầu

Thủ tướng = tướng đứng đầu

Thủ đô = đô thị đặt những cơ quan đầu não của đất nước

Thủ khoa = đứng đầu khoa bảng (kì thi, khóa học)

Zìa món ăn thì có giò thủ (thịt nguội) lấy từ đầu heo á, nhà tui tết năm nào cũng gói kha khá giò thủ, hehe

Còn

Thủ hiến là gì?

Thủy thủ là gì?

Thủ thỉ là gì?

Động thủ là gì?

Tử thủ là gì

Tư thủ là gì?

Thủ công là gì?

Bảo thủ là gì?

→ có liên quan gì đến cái đầu hem? hay giống bên tây có homophone

Homophone là gì? Là phát âm giống nhau nhưng mà nghĩa khác nhau á

VD: for four đọc y chang nhau nhưng nghĩa hổng giống nhau đâu

→ mấy ông tây cũng chơi chữ như ghi là 4u hay 4shared gì đó, hehe


Hừm ông đi xa quá rùi đó, quay lại chủ đề chính đê

Dạ, OK sếp


Ngắn gọn: Lý lịch tư pháp cho DevOps, DevSecOps, GitOps, SysOps, NetOps, SecOps, DataOps, DBA (Database Administrator), Data Analytics, Data Engineer…

→ mí ông xài AWS, GCP, Azure thì gọi chung là CloudOps

→ túm lại là cho ITOps

Zìa qui định phải thực hiện theo thì có

Thông tư số 09/2020/TT-NHNN của Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam

Qui định về an toàn hệ thống thông tin trong hoạt động ngân hàng

→ các ngân hàng, tổ chức tài chính, tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đều phải theo ráo trọi

Níu bạn có nhu cầu làm lý lịch tư pháp online hay cấp phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến thì xin mời vào trang chính chủ

https://lltptructuyen.moj.gov.vn/home

Tổ chức tuyển dụng nhân sự và phân công nhiệm vụ theo quy định sau:

1. Xác định trách nhiệm trong việc bảo đảm an toàn thông tin của vị trí cần tuyển dụng hoặc phân công.

2. Xem xét, đánh giá tư cách đạo đức, trình độ chuyên môn thông qua lý lịch, lý lịch tư pháp trước khi phân công nhân sự làm việc tại các vị trí quan trọng của hệ thống thông tin như: vận hành hệ thống thông tin từ cấp độ 3 trở lên hoặc quản trị hệ thống thông tin.

3. Yêu cầu người được tuyển dụng cam kết bảo mật thông tin bằng văn bản riêng hoặc cam kết trong hợp đồng lao động. Cam kết này phải bao gồm các Điều Khoản về trách nhiệm bảo đảm an toàn thông tin trong và sau khi làm việc tại tổ chức.

4. Đào tạo, phổ biến các quy định của tổ chức về an toàn thông tin đối với nhân sự mới tuyển dụng.

1. Đối với hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ trực tuyến cho khách hàng, các tổ chức thực hiện phân loại theo quy định tại Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ. Đối với các hệ thống thông tin khác, thực hiện phân loại theo quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 Điều này.

2. Hệ thống thông tin cấp độ 1 là hệ thống thông tin phục vụ hoạt động nội bộ của tổ chức và chỉ xử lý thông tin công cộng.

3. Hệ thống thông tin cấp độ 2 là hệ thống thông tin có một trong các tiêu chí sau:

a) Hệ thống thông tin phục vụ hoạt động nội bộ của tổ chức, có xử lý thông tin riêng, thông tin cá nhân của người sử dụng, thông tin hạn chế tiếp cận theo quy định của tổ chức nhưng không xử lý thông tin bí mật nhà nước;

b) Hệ thống thông tin phục vụ khách hàng không yêu cầu vận hành 24/7;

c) Hệ thống cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ hoạt động của một số bộ phận thuộc tổ chức hoặc của tổ chức tài chính vi mô, quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.

4. Hệ thống thông tin cấp độ 3 là hệ thống thông tin có một trong các tiêu chí sau:

a) Hệ thống thông tin xử lý thông tin bí mật nhà nước ở cấp độ Mật;

b) Hệ thống thông tin phục vụ hoạt động nội bộ hàng ngày của tổ chức và không chấp nhận ngừng vận hành quá 4 giờ làm việc kể từ thời điểm ngừng vận hành;

c) Hệ thống thông tin phục vụ khách hàng yêu cầu vận hành 24/7 và không chấp nhận ngừng vận hành mà không có kế hoạch trước;

d) Các hệ thống thanh toán sử dụng của bên thứ ba dùng để thanh toán ngoài hệ thống của tổ chức;

đ) Hệ thống cơ sở hạ tầng thông tin dùng chung phục vụ hoạt động của tổ chức và của ngành Ngân hàng.

5. Hệ thống thông tin cấp độ 4 là hệ thống thông tin có một trong các tiêu chí sau:

a) Hệ thống thông tin xử lý thông tin bí mật nhà nước ở cấp độ Tối Mật;

b) Hệ thống thông tin phục vụ khách hàng có xử lý, lưu trữ dữ liệu của 10 triệu khách hàng trở lên;

c) Hệ thống thông tin quốc gia trong ngành Ngân hàng, yêu cầu vận hành 24/7 và không chấp nhận ngừng vận hành mà không có kế hoạch trước;

d) Các hệ thống thanh toán quan trọng trong ngành Ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;

đ) Hệ thống cơ sở hạ tầng thông tin dùng chung phục vụ hoạt động của ngành Ngân hàng, yêu cầu vận hành 24/7 và không chấp nhận ngừng vận hành mà không có kế hoạch trước.

6. Hệ thống thông tin cấp độ 5 là hệ thống thông tin có một trong các tiêu chí sau:

a) Hệ thống thông tin xử lý thông tin bí mật nhà nước ở cấp độ Tuyệt Mật;

b) Hệ thống thông tin quốc gia trong ngành Ngân hàng phục vụ kết nối liên thông hoạt động của Việt Nam với quốc tế;

c) Hệ thống cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia trong ngành Ngân hàng phục vụ kết nối liên thông hoạt động của Việt Nam với quốc tế.

7. Trong trường hợp hệ thống thông tin bao gồm nhiều hệ thống thành phần, mỗi hệ thống thành phần lại tương ứng với một cấp độ khác nhau, cấp độ hệ thống thông tin được xác định là cấp độ cao nhất trong các cấp độ của các hệ thống thành phần cấu thành.

8. Tổ chức thực hiện phân loại hệ thống thông tin theo cấp độ quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 Điều này. Hồ sơ, thủ tục thẩm định, phê duyệt hệ thống thông tin theo cấp độ tuân thủ quy định tại Nghị định số 85/2016/NĐ-CP. Đối với hồ sơ đề xuất các hệ thống thông tin cấp độ 4, 5, tổ chức gửi hồ sơ cho Ngân hàng Nhà nước (Cục Công nghệ thông tin) để lấy ý kiến.

9. Danh sách hệ thống thông tin theo cấp độ phải được lập và rà soát, cập nhật sau khi hệ thống được triển khai và định kỳ hàng năm.